fbpx

WACC là gì? Công thức tính và cách sử dụng WACC hiệu quả

WACC là gì? Đây là một trong những chỉ số sử dụng vốn bình quân WACC để các doanh nghiệp có thể sử dụng để tính toán dựa trên tỷ trọng của những loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Nắm được ý những cũng như công thức vận dụng WACC sẽ là cách cực kỳ hiệu quả và tin cậy để có thể kinh doanh sinh lời, có lãi. Cùng Traderforex tìm hiểu về WACC với những nội dung cụ thể dưới đây. 

Tìm hiểu chi tiết về WACC
Tìm hiểu chi tiết về WACC

WACC là gì?

WACC là khoản chi phí để có thể sử dụng được các khoản vốn bình quân. WACC được viết tắt của cụm từ Weighted Average Cost of Capital. Doanh nghiệp sẽ dựa vào các khoản chi phí này để có thể có được tỷ trọng các loại vốn của công ty. Các nguồn tài chính doanh nghiệp bao gồm: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu, các khoản vay …

Khái niệm WACC
Khái niệm WACC

Bản chất của WACC là gì?

Để có thể hiểu rõ hơn về WACC cũng như cách để áp dụng hiệu quả WACC thì chúng ta phải nắm rõ được bản chất cốt lõi của WACC. Theo nghĩa rộng nhất, một công ty có thể có được những khoản tài trợ tài sản của mình bằng các khoản nợ hoặc vốn chủ sở hữu, WACC là giá trị trung bình của các loại chi phí chung của những khoản nợ này, mỗi loại tỷ lệ với mức độ hữu ích tương ứng của chúng sẽ thuộc vào những tình huống nhất định cụ thể nào đó. Điều này cũng sẽ cho phép chúng ta có thể từ đó mà đưa ra những xác định về số tiền lãi mà một công ty nợ cho mỗi đô la được tài trợ. Nợ và vốn chủ sở hữu là hai thành phần cực kỳ quan trọng sẽ cấu thành được các khoản vốn của công ty. Người cho vay và cổ đông mong đợi một khoản lợi nhuận nhất định từ tiền hoặc vốn mà họ đã cung cấp. 

Bản chất của WACC được hiểu thế nào?
Bản chất của WACC được hiểu thế nào?

Bên cạnh đó thì vì giá vốn là khoản tiền lợi nhuận mà chủ sở hữu vốn (hoặc vốn, các cổ đông) và các chủ nợ mong đợi, WACC chỉ có thể đưa ra những mức lợi nhuận mà cả hai bên liên quan ( bao gồm cổ đông và người cho vay) có thể mong đợi. Nói cách khác, WACC chính là mức chi phí cơ hội của việc nhà đầu tư có thể dễ dàng chấp nhận được những rủi ro khi đầu tư tiền vào một công ty bất kỳ nào đó. WACC của một công ty là hiệu suất tổng thể cần thiết cho một công ty. Do đó, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp thường sẽ sử dụng WACC trong nội bộ để tạo ra một cơ hội để có thể đánh giá và đưa ra được những mức đầu tư cơ hội và thách thức khác nhau. 

Để  hiểu rõ hơn về WACC, hãy thử nghĩ về một công ty như một nguồn tiền. Tiền sẽ tiến hành vào hai nguồn khác nhau: nợ và vốn chủ sở hữu. Tiền mặt từ những hoạt động thực hiện kinh doanh không được coi là nguồn của bên thứ ba bởi vì, sau khi công ty đã hoàn tất việc trả hết nợ, nó sẽ giữ lại khoản tiền để trả lại cho cổ đông (dưới dạng cổ tức) thay mặt cho các cổ đông đó. 

Ví dụ minh họa WACC
Ví dụ minh họa WACC

Cổ đông yêu cầu lợi nhuận tối thiểu là 20% trên đầu tư của họ để có thể từ đó mà giữ lại những  cổ phần của họ trong công ty. Trung bình thì các dự án được cấp vốn từ quỹ của công ty  phải  trả 15% để trả nợ và vốn. 15% là WACC. Nếu số tiền duy nhất trong quỹ chung là 50 đô la cho khoản đóng góp của chủ nợ và 50 đô la cho cổ đông, và khoản đầu tư của  công ty đặt 100 đô la vào một dự án, thì dự án sẽ cần tạo ra lợi nhuận cực kỳ có lợi là 5 đô la mỗi năm để đáp ứng kỳ vọng thu lại của người cho vay và các cổ đông đáp ứng cho các công ty cho vay  và 10 đô la mỗi năm cho các cổ đông  công ty. Điều này sẽ yêu cầu tổng lợi nhuận là 15 đô la mỗi năm hoặc 15% WACC.

Ý nghĩa WACC

Với những khái niệm bên trên thì chắc chắn các nhà đầu tư đang rất muốn tìm hiểu về ý nghĩa mà WACC đang mang lại. Nắm được ý nghĩa của chỉ số này cũng sẽ là cách giúp bạn hiểu rõ hơn về nội dung mà chỉ số này đang thể hiện. 

Ý nghĩa của WACC
Ý nghĩa của WACC

Trong thực tế, để đáp ứng được tối đa những nhu cầu về khoản vốn cho các khoản đầu tư, thông thường các công ty phải huy động và sử dụng được thêm nhiều nguồn tài trợ đặc biệt khác nhau và mỗi nguồn tài trợ có một giá vốn khác nhau. Vì vậy, cần phải tiến hành xác định giá vốn bình quân để từ đó đưa ra các quyết định hợp lý hơn về tài chính phù hợp khi kinh doanh.

Công thức tính WACC

Công thức WACC là điều mà nhiều người vô cùng quan tâm. Áp dụng được công thức tính WACC dưới đây để có thể vận dụng hiệu quả hơn về WACC. 

Công thức tính WACC
Công thức tính WACC

Chú ý: 

Cần lưu ý rằng khi bạn tiến hành tính chi phí để có thể sử dụng các khoản vốn bình quân, chi phí để có thể sử dụng được các khoản vốn của từng nguồn tài trợ riêng lẻ được đưa vào tính toán phải là chi phí sử dụng vốn sau thuế. Ngoài ra, cấu trúc vốn được sử dụng là vốn tối ưu và  thường được xác định bởi những giá trị thị trường của công ty. Để thuận tiện hơn, giá trị sổ sách cũng có thể được sử dụng liên quan đến cấu trúc vốn khi giá trị sổ sách cũng tương đương với giá trị thị trường.

Xem thêm: Tất cả thông tin thú vị về Equity không nên bỏ lỡ.

Ví dụ WACC

Một ví dụ minh họa giúp bạn hiểu rõ hơn về WACC đó là khi số vốn của công ty cổ phần hiện đang là 8.000 triệu đồng và được tiến hành thu hút cũng như tổng hợp thêm nhiều nguồn tài trợ, cụ thể như sau: 

STT Nguồn vốn Giá trị Tỉ trọng (%)
1 Vốn vay 3.600 45
2 Cổ phần ưu đãi 160 2
3 Vốn chủ sở hữu (cổ phần thường và lợi nhuận để lại) 4.240 53
  Tổng cộng 8.000 100

Cơ cấu của các số vốn trên được coi là vô cùng tối ưu. Trong năm tới, công ty sẽ đưa ra một dự kiến để có thể ​​huy động được thêm 2 tỷ đồng vốn để đầu tư, việc huy động được thêm vốn sẽ tiến hành thực hiện theo cơ cấu phân bổ số vốn tối ưu nhất trong đó công ty sẽ dự kiến thêm được những ​​mức lợi nhuận để  có thể tái đầu tư là 1,06 tỷ đồng. 

Ví dụ về công thức tính WACC
Ví dụ về công thức tính WACC

Theo tính toán cụ thể thì các khoản chi phí sử dụng của các khoản vốn vay trước thuế sẽ là 10% / năm, chi phí để thực hiện và sử dụng cổ phiếu ưu đãi là 10,3%/năm, chi phí để có thể sử dụng vốn chủ sở hữu là 10,3% / năm, lợi nhuận để lại là 13,4% / năm. 

Giá vốn có thể  được tính: Giá vốn  sau thuế: 10% x (1 25%) = 7,5% Giá vốn bình quân: WACC = (45% x 7,5%) + (2% x 10,3%) + (53% x 13,4%) = 10,55%.

Xem thêm: IPO là gì? Có nên mua cổ phiếu các công ty vừa IPO?

Cách sử dụng WACC

Sau khi hiểu rõ WACC là gì rồi thì chúng ta cùng đi tìm hiểu xem liệu cách để có thể áp dụng hiệu quả và sử dụng thành thạo WACC thế nào là tốt nhất như sau. 

Thông thường thì các nhà đầu tư sẽ sử dụng WACC để có thể tiến hành đánh giá được những giá trị của các khoản đầu tư, từ đó dễ dàng đưa ra quyết định nên tiến hành mua cổ phiếu nào là hợp lý nhất. 

Cách để sử dụng WACC hiệu quả nhất
Cách để sử dụng WACC hiệu quả nhất

Ví dụ, khi bắt đầu vào các bước để đánh giá và phân tích dòng tiền chiết khấu, nhà đầu tư có thể dễ dàng sử dụng tỷ lệ WACC làm chuẩn để có thể cân bằng và đánh giá hiệu quả nhất. Tỷ lệ chiết khấu đối với các dòng tiền được sử dụng trong tương lai để từ đó có thể xác định được những giá trị hiện tại. 

Ngoài ra, tỷ lệ WACC còn có thể được sử dụng cực kỳ phổ biến trong việc sử dụng WACC để đánh giá hiệu quả hoạt động ROIC Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư kinh doanh 

Giá trị gia tăng kinh tế (EVA) Tính toán: EVA = NOPAT – (Vốn đầu tư * WACC) tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong tính toán 

Giá trị hiện tại ròng (NPV): Giá trị hiện tại Giá trị hiện tại ròng (NPV) là phương pháp thường được sử dụng để có thể đưa ra những xác định lợi tức đầu tư. Nó sử dụng tỷ lệ WACC làm phương pháp tính tỷ lệ vượt rào cho các tính toán NPV. Ngoài ra, tất cả các dòng tiền được lưu động tự do và giá trị đầu cuối đều có thể được chiết khấu khi sử dụng WACC.

Xem thêm: YOY là gì? Cách ứng dụng trong doanh nghiệp.

Một số hạn chế của WACC

Cũng giống như những chỉ số khác thì chỉ số WACC cũng sẽ mang lại hiệu quả, những đồng thời nó cũng tồn tại nhiều hạn chế nhất định mà chắc chắn bạn nên biết khi tiến hành đánh giá, áp dụng chỉ số này. Cụ thể: 

Một số hạn chế khi sử dụng WACC
Một số hạn chế khi sử dụng WACC
  • Việc tính toán WACC rất khó: Việc tính toán WACC đòi hỏi rất nhiều kiến ​​thức chuyên môn của nhà đầu tư. Lý do là công thức  WACC có nhiều biến, chẳng hạn như các khoản chi phí vốn, xác định được chính xác tính minh bạch trong việc tính toán giá trị. 
  • Thiếu thông tin công khai: Đối với các công ty có giá niêm yết thì sẽ dễ dàng tìm kiếm được những thông tin được công bố rộng rãi, nhưng đối với các công ty tư nhân, kinh doanh nhỏ thì chắc chắn là những thông tin tài chính sẽ thiếu công khai nên việc tính toán WACC gặp rất nhiều khó khăn. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty hợp danh cũng có thể không được kiểm toán rõ ràng bởi kiểm toán viên. 
  • Thay đổi cấu trúc vốn: WACC giả định sẽ cho rằng cấu trúc vốn của công ty sẽ không thay đổi. Tuy nhiên, cơ cấu vốn sẽ từ đó mà dễ bị thay đổi khi có được một dự án mới nào đó được chấp nhận. Các dự án mới có thể nhận được những khoản tài trợ bằng nợ hoặc cũng sẽ bằng những khoản vốn chủ sở hữu, do đó các nhà đầu tư cũng cần cân nhắc về các khoản đầu tư về cơ cấu vốn và WACC sẽ từ đó mà thay đổi. 
  • Có thể bị thao túng: Các công ty có thể sử dụng các thủ thuật, biện pháp hay còn gọi lào mẹo “luồn lách” bằng cách tăng nợ để dễ dàng thao túng WACC. Trong trường hợp này, WACC sẽ bị  giảm và độ chính xác mang lại cũng không cao. Các nhà đầu tư có thể gặp phải vấn đề, cũng như sẽ rất khó khăn khi đưa ra những quyết định vào việc đầu tư.

Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi tìm hiểu cụ thể về WACC là gì cũng như cách vận dụng được chỉ số WACC thế nào là hiệu quả. Mong rằng bài viết này sẽ đem lại cho bạn được những thông tin bổ ích và thiết thực nhất khi giao dịch tài chính. Chúc bạn thành công.

Rate this post

Bài viết liên quan:

Trả lời