fbpx

Thặng dư vốn cổ phần là gì? Quy định thặng dư vốn cổ phần trong doanh nghiệp

Thặng dư vốn cổ phần là một vấn đề không quá hiếm gặp và khá quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để quá trình sản xuất và kinh doanh đạt kết quả tốt thì doanh nghiệp phải nắm rõ khái niệm về thặng dư vốn cổ phần. Cùng tìm hiểu về thặng dư vốn cổ phần là gì và các quy định của nó trong doanh nghiệp tại bài viết sau đây.

Thặng dư vốn cổ phần là gì?

Thặng dư vốn cổ phần là gì? Thặng dư vốn cổ phần (có tên tiếng anh là (Capital Surplus) đây là phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu so với giá công ty phát hành.

Khái niệm thặng dư vốn cổ phần
Khái niệm thặng dư vốn cổ phần

Thặng dư vốn cổ phần có công thức tính như sau:

Thặng dư vốn cổ phần = (Giá phát hành – Mệnh giá cổ phiếu thực tế) x Số lượng cổ phiếu phát hành

Trong đó:

  • Phát hành cổ phiếu: đây là hình thức doanh nghiệp kêu gọi vốn đầu tư từ các nhà đầu tư để giúp doanh nghiệp gia tăng nguồn vốn hiện có.
  • Mệnh giá cổ phiếu (giá trị danh nghĩa): đây là khoảng giá trị được doanh nghiệp ấn định sẵn.
  • Giá phát hành cổ phiếu: là giá trị thực tế trên thị trường mà các nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu được cổ phiếu.
Phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu so với giá công ty phát hành
Phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu so với giá công ty phát hành

Ví dụ về thặng dư vốn cổ phần

Để hiểu thêm về thặng dư vốn cổ phần là gì ta có thể tìm hiểu 1 ví dụ đơn giản sau đây:

Một công ty cổ phần A chuyên kinh doanh các mặt hàng khẩu trang y tế. Vào ngày 1/5/2021 công ty cổ phần A phát thành 1.000.000 cổ phiếu có mệnh giá niêm yết mỗi cổ phiếu là 200.000 VND, dự kiến sẽ thu về nguồn vốn 200 tỷ đồng. Sau đó do tình hình dịch COVID–19 bùng phát, nhu cầu về mặt hàng khẩu trang tăng cao. Công ty dự đoán các nhà đầu tư sẽ bị thu hút nên quyết định tăng giá cổ phiếu từ 200.000 VND lên 250.000 VND/cổ phiếu. Vì vậy, sau khi bán hết lượng cổ phiếu đã phát hành, công ty đã thu về 250 tỷ đồng.

Phần chênh lệch giữa mức giá ban đầu so với mức giá thực tế là 50 tỷ đồng.

⇒ Phần chênh lệch 50 tỷ đồng này được gọi là thặng dư vốn cổ phần của công ty cổ phần A.

Quy định về thặng dư vốn cổ phần

Vấn đề về thặng dư vốn cổ phần đã được Bộ Tài Chính quy định rõ trong “Thông tư 19/2003/TT – BTC về việc hướng dẫn điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ và quản lý cổ phiếu quỹ trong công ty cổ phần” có nội dung cụ thể như sau:

Quy định về thặng dư cổ phần trong doanh nghiệp
Quy định về thặng dư cổ phần trong doanh nghiệp
  • Hạch toán:

Số tiền chênh lệch từ việc bán cổ phiếu với giá trị cao hơn so với mệnh giá niêm yết vẫn được hạch toán trong tài khoản thặng dư vốn. Tuy nhiên, khoản này không được hạch toán vào hoạt động thu nhập doanh nghiệp.

  • Không bị tính thuế:

Khoảng thặng dư vốn cổ phần sẽ không tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

  • Chênh lệch giảm:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sẽ có những vấn đề mà doanh nghiệp phải bán số cổ phiếu mới phát hành với mức giá trị nhỏ hơn so với mệnh giá được niêm yết trên sàn chứng khoán. Khi đó sẽ xuất hiện phần giá trị chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn.

Phần chênh lệch này không cần phải hạch toán trong mục chi phí mà khoản thặng dư vốn cổ phần của doanh nghiệp sẽ sử dụng như một khoản bù đắp. Nếu trong trường hợp mà khoản thặng dư vốn không đủ dùng để bù đắp thì kế toán của doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi nhuận sau thuế và tiền thu được từ các loại quỹ đóng góp của công ty để bù đắp.

Giá trị chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn
Giá trị chênh lệch giảm trong tổng nguồn vốn
  • Điều chỉnh tăng vốn cổ phiếu:

Doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng vốn hoạt động trong một vài trường hợp như:

  • Tăng vốn điều lệ bằng việc kết chuyển khoản thặng dư vốn cổ phần. Quá trình này yêu cầu doanh nghiệp phải có đủ điều kiện về khoản chênh lệch tăng giữa giá bán với giá vốn và mua vào trong cổ phiếu quỹ.
  • Dựa trên lượng cổ phiếu bán ra trong quá trình kêu gọi vốn bằng việc mua cổ phiếu, doanh nghiệp sẽ phát hành một số lượng cổ phiếu nhất định.

Không phải lúc nào số lượng cổ phiếu đưa ra trên sàn chứng khoán cũng được doanh nghiệp bán hết cho các nhà đầu tư. Khi đó, doanh nghiệp chỉ được tăng vốn điều lệ giữa vào khoảng chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá thực tế của cổ phiếu trong nguồn vốn thặng dư với tổng giá vốn của lượng cổ phiếu chưa bán.

Nếu tổng phần vốn của cổ phiếu quỹ chưa được bán bằng nguồn vốn thặng dư thì doanh nghiệp không thể điều chỉnh để tăng vốn điều lệ từ nguồn vốn đó.Thông tin từ bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ thặng dư vốn cổ phần là gì. Hy vọng các thông tin trên đây là hữu ích và giúp bạn hiểu được những quy định của thặng dư vốn cổ phần cũng như có kế hoạch chủ động kinh doanh hợp lý mang về lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.

Xem thêm: Một số định nghĩa liên quan như doanh thu thuần, lãi gộp là gì, ủy nhiệm chi là gì

Rate this post

Bài viết liên quan:

Trả lời