fbpx

Mô hình CAPM là gì? Ưu nhược điểm và cách tính chuẩn

Khi bạn muốn tính toán hay định giá giá trị tài sản vốn trong đầu tư chứng khoán thì mô hình CAPM là điều bạn không thể bỏ qua. Vậy mô hình CAPM là gì? Tại sao đây lại là giải pháp tối ưu nhất cho bạn. Tất cả sẽ được làm rõ qua bài viết sau đây.

Mô hình CAPM là gì?
Mô hình CAPM là gì?

Mô hình CAPM là gì?

Định nghĩa mô hình CAPM
Định nghĩa mô hình CAPM

Mô hình CAPM là từ viết tắt của cụm Capital Asset Pricing Model là mô hình biểu diễn mối tương quan giữa rủi ro và tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của một tài sản. Trong đó, tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng bằng với tỷ suất sinh lợi phi rủi ro. Và hiển nhiên, khoản bù đắp rủi ro của hệ thống là không thể bỏ qua.

Mô hình này được sáng tạo và nghiên cứu bởi 3 nhà kinh tế học là John Lintner, William Sharpe và Jack Treynor. Năm 1960, mô hình CAPM lần đầu được áp dụng vào thực tế. Hiện nay, có khá nhiều chỉ số hay mô hình biểu thị giá tài sản vốn nhưng mô hình CAPM vẫn chiếm ưu thế và được ưa chuộng hơn cả.

Khi đầu tư, bạn không thể tránh được những rủi ro. Nếu kết quả hoạt động của doanh nghiệp có chiều hướng phát triển tốt, thì lợi nhuận thực tế sẽ cao hơn lợi nhuận kỳ vọng và ngược lại.

Muốn xác định được mức độ rủi ro của khoản đầu tư, các nhà đầu tư sẽ sử dụng mô hình CAPM như một giải pháp tính toán lợi tức.

Tính toán bằng mô hình CAPM

Cách xác định lợi nhuận kỳ vọng của một khoản đầu tư được thể hiện qua công thức sau:

Công thức tính CAPM
Công thức tính CAPM

Trong đó:     R là lợi tức kỳ vọng của một loại hình tài sản

                    Rf là lợi nhuận có được từ loại tài sản phi rủi ro

                    𝛃 là độ nhạy cảm của tài sản trước những biến động thị trường

                    Rm là phần lợi nhuận kỳ vọng

                    Rm -Rf là khoản bù đắp rủi ro

Lợi nhuận kỳ vọng

Lợi nhuận kỳ vọng được ký hiệu là R trong mô hình CAPM. Kết quả của R tương tự phiên bản giả định trong thời gian. Dễ hiểu hơn, nó có nghĩa là khoản đầu tư cần phải tạo ra được lợi nhuận trong suốt thời gian tồn tại của nó.

Lợi nhuận từ loại hình tài sản phi rủi ro

Trên thực tế, không có thứ gì là tài sản phi rủi ro. Những gói vay chính phủ trong ngắn hạn được xem là một trường hợp ngoại lệ: an toàn và không có rủi ro.

Lợi nhuận rủi ro và lợi tức trái phiếu chính phủ trong 10 năm là khá giống nhau. Nhưng thời gian đáo hạn trái phiếu phải tương đương với thời gian đầu tư và lãi suất rủi ro tương ứng với quốc giá phát hành trái phiếu.

Thông thường, lãi suất có kỳ hạn là 10 năm vì trái phiếu chính phủ có tính an toàn cao, tính thanh khoản ổn định nhất trên thị trường.

Lợi nhuận kỳ vọng của thị trường

Đây chính là yếu tố tạo nên công thức CAPM. Khi bạn có kế hoạch đầu tư vào một cổ phiếu bất kỳ, Rm chính là lợi nhuận kỳ vọng đầu tư hay còn được gọi là chi phí vốn cho cổ phần bạn đầu tư.

Hệ số 𝛃

Hệ số trong công thức biểu thị mức độ biến động của lợi nhuận qua việc thể hiện mức thay đổi của giá. 𝛃 Cho biết mức độ nhạy của cổ phiếu trước biến động của thị trường. Để tính ra hệ số này, bạn cần sử dụng phương pháp quy hồi để so sánh lợi nhuận của cổ phiếu và lợi nhuận trên thị trường. Vì thế sẽ xảy ra các trường hợp sau:

  • >1: mức độ rủi ro cao hơn mặt bằng chung của thị trường
  • <1: mức độ rủi ro cao hơn mặt bằng chung của thị trường
  • =1: lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán bằng lợi nhuận trung bình của thị trường
  • <0: thị trường chứng khoán đang có diễn biến ngược lại so với thị trường.

Việc tính toán được các hệ số giúp cho các nhà đầu tư xác định được khoản vốn có rủi ro cao hay thấp. Tiền lãi có được từ lãi suất phi rủi ro được tính qua phương pháp bù trừ thị trường vốn chủ sở hữu. Qua đó các nhà đầu tư có thể đánh giá được mức độ phù hợp của cổ phiếu so với mục tiêu đã đặt ra.

Khoản thay đổi do bù đắp rủi ro thị trường

Khoản thay đổi do bù đắp rủi ro trên thị trường đại diện cho phần lợi tức bổ sung khi đầu tư cổ phiếu thay vì các tài sản phi rủi ro. Cổ phiếu có thể thay đổi giá theo diễn biến thị trường trong ngắn hạn.

Vì lý do đó mà tỷ suất lợi nhuận trung bình thường mang kết quả âm. Nếu muốn hạn chế được tối đa rủi ro trong ngắn hạn thì các nhà đầu tư có thể phân tích đường trung bình động trong thời gian dài.

Ví dụ minh họa cho mô hình CAPM

Ta có ví dụ như sau:

Chẳng hạn như bạn dự định đầu tư 50 USD vào cổ phiếu XYZ với cổ tức 3% 1 năm. Hệ số khi đó bằng 1.5 báo hiệu rủi ro đang lớn hơn so với thị trường. Trong đó, giá lãi suất phi rủi ro cũng là 3% và bạn kỳ vọng thị trường có thể tăng giá trị 5% 1 năm.

Từ đây ta có thể tính được lợi nhuận kỳ vọng:

   3% + 1.5 x (5%- 3%) = 6%

Khi giá trị chiết khấu của đồng tiền bằng 50 đô la Mỹ thì mô hình CAPM sẽ thông báo cổ phiếu XYZ được định giá hợp lý.

Xem thêm: sell in may là gì? Cách sử dụng chiến lược sell in may hiệu quả.

Ưu nhược điểm của mô hình CAPM

Ưu nhược điểm của mô hình CAPM
Ưu nhược điểm của mô hình CAPM

Ưu điểm

  • Dễ sử dụng: Các nhà đầu tư có thể áp dụng công thức xác định CAPM bất cứ lúc nào cần kiểm tra độ tin cậy của tỷ suất lợi nhuận.
  • Sử dụng được cho nhiều danh mục đầu tư: Mô hình CAPM được thiết kế từ việc giả định nhà đầu tư đang có nhiều danh mục. Điển hình nhất là thị trường và giả định này loại trừ yếu tố phi rủi ro của hệ thống.
  • Bao gồm cả rủi ro thị trường: Hệ số 𝛃 chính là phần tính toán rủi ro của thị trường. Mọi rủi ro đều được xem xét và tính toán. Nhưng chúng khó xác định và khó để loại bỏ hoàn toàn.
  • Linh hoạt: Mô hình này thay đổi linh hoạt khi doanh nghiệp muốn xác định cơ hội kinh doanh. Lúc này, các công ty thường kết hợp với các yếu tố tài chính và kinh doanh với hoạt động sản xuất. Mô hình CAPM giúp tính toán được sự kết hợp trên, xác định đúng giá trị tài sản vốn.

Nhược điểm

  • Lãi suất phi rủi ro: Số lượng cổ phiếu thay đổi liên tục hàng ngày tạo ra mức biến động mạnh.
  • Lợi tức thị trường: Mô hình CAPM không được ưu tiên sử dụng để xác định lợi tức thị trường bởi nó không thể mô tả cụ thể lợi nhuận thị trường trong tương lai.
  • Vay với lãi suất rủi ro: Trong mô hình CAPM, tỷ số mọi người có thể đi vay/ lãi suất phi rủi ro không thể thực hiện. Vì các nhà đầu tư không có đủ khả năng chi trả để có thể đi vay. Do đó, lợi nhuận tối thiểu thực tế sẽ ít hơn so với tính toán khi áp dụng công thức mô hình CAPM.

Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin về mô hình CAPM từ định nghĩa, công thức đến ưu nhược điểm của nó khi áp dụng vào thực tế. Mô hình đã, đang và sẽ được yêu thích bởi các nhà đầu tư có thể thấy được mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Công cụ này dần trở thành trợ thủ đắc lực cho mỗi nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Rate this post

Bài viết liên quan:

Trả lời