fbpx

Impulse wave là gì? Quy tắc khi giao dịch với mô hình sóng đẩy

Impulse wave hay còn gọi là mô hình sóng đẩy, một mô hình được sử dụng phổ biến để phân tích thị trường. Khi tham gia vào thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường Forex, việc sử dụng các công cụ phân tích kỹ thuật sẽ giúp nhà giao dịch tự tin vào lệnh hiệu quả hơn. Và mô hình sóng đẩy là một trong những mẫu hình đáng để tìm hiểu. Cùng Trader Forex tìm hiểu Impulse wave là gì? Cách để giao dịch với mô hình này bạn nhé!

Sóng đẩy là gì?

Sóng đẩy nói một cách đơn giản dùng để chỉ các hành động giá đi theo xu hướng chính hiện tại. Về bản chất của nó, bạn có thể nghĩ đến hình ảnh các con sóng, cụ thể chúng thường hay thuận chiều khi có “gió thổi”, và thể hiện một xu hướng tăng dần.

Minh họa mô hình sóng đẩy
Minh họa mô hình sóng đẩy

Qua đó chúng ta có thể ghi nhớ rằng, những con sóng sẽ đẩy giá lên cao, vượt đỉnh và tạo ra đỉnh mới trong một xu hướng thị trường tăng. Ngược lại, trong một thị trường xu hướng giảm thì các con sóng sẽ đẩy giá thấp hơn, chạm đáy và tạo ra các đáy giá thấp mới.

Trong một xu hướng tăng hoặc giảm rõ ràng, nhà giao dịch sẽ dễ dàng phân tích thị trường hơn. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ đưa ra quyết định giao dịch chính xác.

Impulse wave (mô hình sóng đẩy) là gì?

Khi đã hiểu về sóng đẩy thì việc nắm được Impulse wave là gì sẽ rất dễ dàng.

Cụ thể, mô hình sóng đẩy tên tiếng Anh là Impulse wave, là một mẫu hình kỹ thuật để diễn tả cụ thể hành động giá của công cụ giao dịch đang được thực hiện cùng lúc với xu hướng chính của thị trường.

Thông thường, mô hình sóng đẩy được nhà giao dịch sử dụng để nghiên cứu thị trường, dự đoán về sự bất ổn của thị trường và các kênh đầu tư. Điển hình như Forex, cổ phiếu,…

Theo lý thuyết sóng Elliot, Impulse wave chính là kiểu hình sóng cơ bản nhất. Mô hình sóng đẩy có ký hiệu là IM (viết tắt của Impulse wave). Và cũng theo lý thuyết này, mô hình 5 sóng đầu tiên sẽ có tên là sóng đẩy, mô hình 3 sóng cuối sẽ có tên là sóng điều chỉnh.

Với 5 sóng đẩy đầu tiên, bao gồm 3 loại sóng dịch chuyển theo xu hướng hiện tại của trường và 2 sóng điều chỉnh dịch chuyển ngược lại với chiều xu hướng. Những sóng này sẽ được đánh dấu lần lượt là 1 – 5 và đánh dấu ở điểm cuối của mỗi biến động.

Nguồn gốc của Impulse wave

Mô hình sóng đẩy được phát triển bởi huyền thoại Elliot. Ông phát hiện ra nó và là người dẫn đường cho nhiều sự thành công của các nhà đầu tư sau này. Với thời gian phân tích thị trường rất lâu, cho đến lúc Elliot bước sang tuổi 66, ông đã có đủ tự tin để chứng minh cho các khám phá của mình ra toàn thế giới.

Nguồn gốc và sự phát triển của Impulse wave
Nguồn gốc và sự phát triển của Impulse wave

Theo nghiên cứu của ông, thị trường tài chính có xu hướng lặp lại theo những chu kỳ cụ thể. Lý do của chu kỳ này là tâm lý con người. Người tham gia giao dịch trên thị trường tài chính luôn bị ảnh hưởng bởi các thông tin bên ngoài nên hình thành tâm lý bầy đàn, khiến giá lên xuống trong một thời gian ngắn. Ông gọi sự lặp lại này là Sóng (wave).

Dựa vào căn cứ trên, Elliot cho rằng những nhà giao dịch chỉ nên xác định chính xác các mô hình sóng đang được lặp lại là đã đưa ra được dự đoán đúng về hành động giá.

Điều này đã được chứng minh thông qua hàng loạt các cuộc giao dịch dựa theo lý thuyết sóng Elliot. Tính đến nay, công cụ phân tích thị trường này vẫn luôn được các nhà đầu tư ưa chuộng vì tính hiệu quả của nó.

Phát hiện để đời của Elliot
Phát hiện để đời của Elliot

Phân tích cụ thể từng con sóng đẩy

Như chúng ta đã đề cập bên trên, mô hình Impulse wave gồm có 5 loại sóng. Từng con sóng sẽ có ý nghĩa riêng biệt để vận dụng vào các phương pháp giao dịch Forex. Nội dung dưới đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về ý nghĩa của các loại sóng.

Sóng 1

Với ý nghĩa của loại sóng 1, chúng nhằm cho thấy động thái đi lên đầu tiên trên thị trường tài chính. Vào thời điểm đó, đa số các nhà đầu tư sẽ có một số dự đoán về xu hướng tăng tiếp theo và chọn mua để đầu cơ. Bởi vì những hành động này đã đẩy giá lên cao.

Sóng 1 là sóng đầu tiên cho thấy những bước tăng giá ban đầu
Sóng 1 là sóng đầu tiên cho thấy những bước tăng giá ban đầu

Sóng 2

Sóng 2 xuất hiện khi có quá nhiều người mua trên thị trường, giá được đẩy lên cao hơn, nhiều nhà giao dịch chốt lãi và xu hướng giảm bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, mức giảm vẫn chưa mạnh nên nhà giao dịch vẫn có thể sử dụng xu hướng này tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới.

Sóng 3

Nếu sóng 2 thể hiện xu hướng giảm nhưng vẫn chưa rõ ràng, nhà giao dịch sẽ nghĩ rằng thị trường vẫn còn nhiều cơ hội để kiếm lợi nhuận. Lúc này, nhiều trader sẽ tiếp tục mua vào các tài sản.

Qua đó, giá vẫn tăng cao và có khi các con sóng đẩy lại đẩy giá tăng mạnh hơn những đợt sóng trước đó.

Sóng 3 là sóng thúc đẩy giá tăng mạnh mẽ hơn những con sóng trong quá khứ
Sóng 3 là sóng thúc đẩy giá tăng mạnh mẽ hơn những con sóng trong quá khứ

Sóng 4

Khi các nhà giao dịch thực hiện mua vào tài sản ở đợt sóng 3, khi đã đợi giá lên cao sẽ tiến hành vào lệnh bán để take profit. Và lúc này, những con sóng chính thức giảm dần, nhà giao dịch bắt đầu đợi để bắt đáy.

Sóng 5

Sóng 5 là con sóng cuối cùng. Với đợt sóng này, nhà giao dịch có động thái tham gia vào thị trường một cách mạnh mẽ. Vì sức mua lớn, giá sẽ được đẩy lại lên cao. Những nhà giao dịch sẽ nắm bắt thời điểm này để chốt lời nhanh chóng. Sau khi kết thúc mô hình Impulse wave cũng là lúc khởi đầu cho mô hình sóng điều chỉnh ABC.

Sóng 5 là sóng kết thúc mô hình sóng đẩy
Sóng 5 là sóng kết thúc mô hình sóng đẩy

Các biến thể của mô hình Impulse wave

Một sự thật thú vị về những thay đổi trong mô hình sóng đẩy – Impulse wave có liên quan đến lý thuyết sóng Elliott là chúng không bị giới hạn trong các khoảng thời gian cụ thể.

Có nghĩa là một số sóng cụ thể có thể kéo dài hàng giờ, hàng năm hoặc hàng chục năm. Bất kể khung thời gian đang được dùng đến là khung nào, các sóng đẩy sẽ chạy theo hướng tiếp cận mô hình.

Sau đây là các biến dạng của mô hình sóng đẩy – Impulse wave:

Mô hình Impulse Extension

Mô hình Impulse Extension hay có tên gọi khác là mô hình sóng mở rộng.

Các sóng chính thường kéo dài và hiện tượng này xảy ra thường xuyên nhất ở sóng 3 và đôi khi ở cả sóng 1 và 5. Và đặc biệt hơn, hiện tượng sóng giãn nở cũng xảy ra trong chính sóng giãn nở đó.

Mô hình sóng 1 mở rộng

Minh họa dưới đây thể hiện sự kéo dài của sóng 1, thường sẽ là một sóng chủ đạo kéo dài kèm theo nhiều sóng nhỏ. Nếu sóng 1 kéo dài thì sóng 3 và sóng 5 sẽ ngắn hơn độ dài của sóng 1.

Minh họa sóng Impulse Extension thị trường tăng
Minh họa sóng Impulse Extension thị trường tăng
Minh họa sóng Impulse Extension thị trường giảm
Minh họa sóng Impulse Extension thị trường giảm

Lưu ý:

  • Sóng có sóng 1 kéo dài gồm có 9 sóng, từng con sóng có nét tương đồng về hình dáng và thời gian biến đổi.
  • Khi sóng 1 xuất hiện sự mở rộng, sóng 3 và sóng 5 sẽ đóng vai trò là sóng bình thường, không kéo dài.
  • Sóng 1 kéo dài theo mô hình sóng đẩy – Impulse wave (IM) hoặc Leading Diagonal (LD).
  • Đôi lúc sẽ có 2 lần mở rộng của sóng 1 (Double Extension), lúc này sóng chứa sóng 1 đã được mở rộng 2 lần để bao gồm cả 13 sóng (trong một số trường hợp hiếm hoi, sóng 1 có 3 lần mở rộng – Triple Extension và sẽ bao gồm 17 sóng).
Ví dụ về biến thể mô hình sóng Impulse wave
Ví dụ về biến thể mô hình sóng Impulse wave
Mô hình sóng 3 mở rộng

Minh họa thể hiện một sóng 3 mở rộng, thường là một sóng chính dài và nhiều sóng phụ. Các sóng con trong phần mở rộng này có thời gian tạo thành gần giống nhau. Sóng 3 mở rộng chỉ ra rằng sóng 1 và sóng 5 có ngắn hơn độ dài sóng 3.

Tìm hiểu về biến thể mô hình sóng Impulse wave
Tìm hiểu về biến thể mô hình sóng Impulse wave
Biến thể mô hình sóng Impulse wave
Biến thể mô hình sóng Impulse wave

Chú ý:

  • Sóng chứa sóng 3 mở rộng gồm có 9 sóng, từng con sóng giống nhau về hình dáng và giai đoạn phát triển.
  • Khi sóng 3 hình thành sự mở rộng thì sóng 1 và sóng 5 sẽ là sóng bình thường, không kéo dài.
  • Sóng 4 không được khớp với phạm vi giá của sóng 1.
  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất.
  • Sóng 3 mở rộng dựa trên mô hình sóng Impulse wave.
  • Đôi lúc xuất hiện tình huống sóng 3 mở rộng 2 lần (Double Extension). Lúc này sóng chứa sóng 3 mở rộng 2 lần gồm có 13 sóng (tình huống hiếm hoi xuất hiện đó là có tận 3 lần mở rộng với sóng 3 – Triple Extension thì chưa tất cả 17 sóng).
Minh họa các dạng mô hình sóng đẩy
Minh họa các dạng mô hình sóng đẩy
Mô hình sóng 5 mở rộng

Minh họa cho thấy có một sóng 5 mở rộng, thường sẽ là sóng chính dài và các sóng phụ. Những con sóng phụ trong sóng 5 sẽ có khoảng thời gian xuất hiện giống nhau. Sóng 5 mở rộng thể hiện sóng 1 và sóng 3 ngắn hơn về độ dài.

Biến dạng mô hình sóng đẩy thị trường tăng giá
Biến dạng mô hình sóng đẩy thị trường tăng giá
Biến dạng mô hình sóng đẩy thị trường giảm giá
Biến dạng mô hình sóng đẩy thị trường giảm giá

Lưu ý:

  • Sóng chưa sóng 5 mở rộng gồm có 9 sóng, từng con sóng giống như về hình dáng và giai đoạn phát triển.
  • Khi sóng 5 xảy ra sự mở rộng thì sóng 1 và sóng 3 sẽ là sóng bình thường, không xảy ra kéo dài.
  • Sóng 4 không khớp phạm vi giá với sóng 1.
  • Sóng 5 mở rộng dựa trên mô hình sóng đẩy Impulse wave (IM) hoặc Ending Diagonal (ED).
  • Đôi lúc xuất hiện tình huống sóng 5 mở rộng 2 lần (Double Extension). Lúc này sóng chứa sóng 5 mở rộng 2 lần gồm có 13 sóng (tình huống hiếm hoi xảy ra là có tận 3 lần sóng 5 mở rộng – Triple Extension thì gồm có 17 sóng).
Dạng mô hình sóng Impulse wave
Dạng mô hình sóng Impulse wave

Mô hình Impulse Truncated 5th

Mô hình sóng Impulse Truncated 5th gồm có sóng 5 không thể đi qua phạm vi kết thúc của đợt sóng 3. Đây cũng là nguyên nhân mà nó còn gọi là mô hình sóng cụt.

Mô hình sóng đẩy và các biến thể của nó
Mô hình sóng đẩy và các biến thể của nó

Lưu ý:

  • Sóng cụt bao gồm một sóng chính không thể hoàn tất xu hướng.
  • Sóng 5 không thể đi qua phạm vi kết thúc sóng 3.
  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất khi so sánh với sóng 1 và sóng 5.

Mô hình sóng Leading Diagonal (LD)

Mô hình Leading Diagonal (LD) là mô hình sóng tam giác chéo và cấu trúc của mô hình theo dạng 5-3-5-3-5.

Minh họa mô hình sóng Leading Diagonal
Minh họa mô hình sóng Leading Diagonal

Lưu ý:

  • Sóng 1 thuộc mô hình Leading Diagonal (LD) dựa trên Impulse wave (IM) hoặc Leading Diagonal (LD).
  • Sóng 2 có thể dựa trên bất cứ mẫu hình điều chỉnh nào ngoại trừ mô hình tam giác điều chỉnh ví dụ Contracting Triangle (CT) và Expanding Triangle (ET).
  • Sóng 2 phải ngắn hơn sóng 1 về giá.
  • Sóng 3 thuộc mô hình Leading Diagonal (LD) dựa trên Impulse wave (IM).
  • Sóng 3 luôn có giá cao hơn hơn sóng 2.
  • Sóng 4 có thể dựa theo bất cứ mô hình điều chỉnh nào.
  • Các sóng 2 và 4 phải chia sẻ chung phạm vi giá, có nghĩa là cần chéo nhau.
  • Sóng 5 thuộc mô hình Leading Diagonal (LD) dựa trên Impulse wave (IM) hoặc Ending Diagonal (ED).
  • Sóng 5 phải tương đương tối thiểu 50% về giá so với sóng 4.
  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất so với các sóng 1 và sóng 5 về giá.

Mô hình Leading Diagonal (LD) bao gồm 2 dạng, đó là Leading Diagonal Contracting và Leading Diagonal Expanding.

Mô hình Leading Diagonal Contracting

Mô hình Leading Diagonal Contracting sẽ bao gồm hai đường xu hướng kết nối các vị trí cuối cùng của sóng 1 với sóng 3 và sóng 2 với sóng 4 có xu hướng dần thu hẹp.

Minh họa biến thể mô hình sóng Impulse wave
Minh họa biến thể mô hình sóng Impulse wave
Mô hình Leading Diagonal Expanding

Mô hình Leading Diagonal Expanding gồm có hai đường xu hướng kết nối các vị trí cuối của sóng 1 với sóng 3 và sóng 2 với sóng 4 có xu hướng dần mở rộng.

Ví dụ mô hình Impulse wave
Ví dụ mô hình Impulse wave

Mô hình sóng Ending Diagonal (ED)

Mô hình sóng Ending Diagonal có hình dạng tam giác chéo, dạng cấu trúc sóng bên trong là 3-3-3-3-3.

Minh họa mô hình sóng Ending Diagonal
Minh họa mô hình sóng Ending Diagonal

Lưu ý:

  • Những sóng 1, 3 và 5 thuộc mô hình Ending Diagonal (ED) dựa trên mô hình thuộc nhóm Zigzag (ZZ).
  • Sóng 2 có thể dựa trên bất cứ mô hình điều chỉnh nào ngoại trừ mô hình tam giác điều chỉnh. Điển hình là Contracting Triangle (CT) và Expanding Triangle (ET).
  • Sóng 2 nhất định ngắn hơn sóng 1 về giá.
  • Sóng 3 phải luôn lớn hơn về giá so với sóng 2.
  • Sóng 4 có thể dựa trên bất cứ mô hình điều chỉnh nào.
  • Các sóng 2 và 4 phải chia sẻ chung phạm vi giá, nghĩa là cần chéo nhau.
  • Sóng 5 phải tương đương tối thiểu 50% về giá so với sóng 4.
  • Sóng 3 không thể là sóng ngắn nhất so với các sóng 1 và sóng 5 về giá.

Mô hình Ending Diagonal (LD) bao gồm 2 dạng: Ending Diagonal Contracting và Ending Diagonal Expanding.

Mô hình Ending Diagonal Contracting

Mô hình Ending Diagonal Contracting gồm có hai đường xu hướng kết nối các vị trí cuối của sóng 1 với sóng 3 và sóng 2 với sóng 4 có xu hướng dần thu hẹp.

Minh họa mô hình Ending Diagonal Contracting (ED)
Minh họa mô hình Ending Diagonal Contracting (ED)
Mô hình Ending Diagonal Expanding

Mô hình Ending Diagonal Expanding gồm có hai đường xu hướng kết nối các vị trí cuối của sóng 1 với sóng 3 và sóng 2 với sóng 4 có xu hướng dần rộng ra.

Minh họa mô hình Ending Diagonal Expanding (ED)
Minh họa mô hình Ending Diagonal Expanding (ED)

Các nguyên tắc cần chú ý khi giao dịch với mô hình Impulse wave

Trước khi giao dịch với mô hình sóng đẩy, trader cần lưu ý những gì?
Trước khi giao dịch với mô hình sóng đẩy, trader cần lưu ý những gì?

Khi tiếp cận với thị trường tài chính, các nhà giao dịch buộc phải tuân thủ các quy tắc nhất định. Một số quy tắc quan trọng về mô hình Impulse wave mà trader cần biết như sau:

  • Sóng 1 thể hiện cho sóng đẩy Impulse hoặc sóng Leading Diagonal.
  • Sóng 2 có thể dựa trên bất cứ mô hình sóng điều chỉnh nào. Thế nhưng sóng 2 nhất định không thể là một mô hình tam giác điều chỉnh như Contracting Triangle hoặc Expanding Triangle.
  • Sóng 2 kể cả có bị điều chỉnh rất nhiều cũng không thể đạt tới tỷ lệ hồi giá 100% như sóng 1.
  • Sóng 3 buộc phải là sóng đẩy.
  • Sóng 3 buộc phải có độ dài dài hơn sóng 2 về giá.
  • Sóng 4 có thể là bất cứ mô hình sóng điều chỉnh nào. Bên cạnh đó, phạm vi giá của sóng 4 không thể chạm với sóng 2.
  • Sóng 5 giống với sóng 1, nó phải là mô hình IM hoặc ED. Bên cạnh đó, độ dài của sóng thứ 5 tối thiểu bằng 70% về giá so với sóng thứ 4. Trong nhiều tình huống, sóng thứ 5 có thể không đi qua điểm cuối của sóng thứ 3.
  • Trong 3 sóng đẩy (sóng 1, 3, 5), một trong 3 sóng này có thể mở rộng và lúc này sóng mở rộng sẽ là sóng dài nhất trong 3 sóng.

Thông qua các nguyên tắc trên, các nhà giao dịch có thể dễ dàng xác định mô hình Impulse wave. Sau khi nhận định chính xác mô hình, nhà giao dịch có thể nhanh chóng thực hiện phương pháp giao dịch ngay sau đó. Ngược lại, nếu nhận định sai, các nhà giao dịch có thể phạm phải sai lầm và khả năng mất tiền là rất cao.

Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về mô hình Impulse wave trong bài viết ngày hôm nay. Mặc dù mô hình sóng đẩy có rất nhiều biến thể và các bạn sẽ nghĩ rằng rất khó để phân biệt, tuy nhiên chỉ cần thực hành một thời gian, bạn có thể nắm chắc về mô hình này. Bên cạnh đó, để giao dịch với mô hình Impulse wave hiệu quả, bạn cần tuân thủ theo các nguyên tắc bên trên. Trader Forex chúc các bạn may mắn!

Rate this post

Bài viết liên quan:

Trả lời